Giấy xác nhận thông tin cư trú là một trong những loại giấy tờ có thể dùng thay sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cư trú khi tham gia các giao dịch. Từ năm 2024, quy định mới về giấy xác nhận cư trú có gì thay đổi?
Giấy xác nhận cư trú là gì?
Căn cứ Khoản 7, Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA, giấy xác nhận cư trú là văn bản sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.
Hiện nay, mẫu giấy xác nhận thông tin cư trú là mẫu CT07 ban hành kèm thông tư 56/2021/TT-BCA.
Từ 1/1/2024, nhiều quy định mới về xác nhận cư trú có hiệu lực. Ảnh minh họa: TL
Quy định mới về xác nhận cư trú từ ngày 1/1/2024
Tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA (sửa đổi tại Thông tư 66/2023/TT-BCA) quy định về xác nhận thông tin về cư trú từ ngày 1/1/2024 như sau:
- Công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin cư trú bằng hình thức yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
- Nội dung xác nhận thông tin cư trú bao gồm thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Xác nhận thông tin cư trú có giá trị sử dụng 1 năm kể từ ngày cấp. Trường hợp thông tin cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
- Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin cư trú theo yêu cầu của công dân. Trường hợp thông tin cần xác nhận cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 3 ngày làm việc.
Như vậy có thể thấy, từ năm 2024, việc xác nhận thông tin cư trú đã có thể thực hiện thông qua ứng dụng VneID thay vì bằng hình thức trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến.
Đồng thời tăng thời hạn giấy xác nhận thông tin nơi cư trú lên 1 năm (hiện hành tại Thông tư 55/2021/TT-BCA chỉ có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú)
Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2024.
Giấy xác nhận cư trú là giấy tờ phù hợp nhất để chứng minh thông tin cư trú của người dân.
Xin giấy xác nhận cư trú ở đâu?
Theo hướng dẫn tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 6/7/2021 của Bộ Công an, người dân có thể đến trực tiếp Công an cấp xã bất kỳ để yêu cầu cấp giấy xác nhận thông tin cư trú.
Ngoài ra, để tiết kiệm thời gian, người dân có thể xin giấy xác nhận cư trú online qua các cổng dịch vụ công như: Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Sau khi có thông báo kết quả trực tuyến thì đến đúng thời gian, địa điểm ghi trên thông báo để nhận ngay giấy xác nhận cư trú.
Có bắt buộc dùng giấy xác nhận thông tin cư trú thay sổ hộ khẩu?
Trước đây, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy là giấy tờ được sử dụng trong mọi giao dịch, thủ tục hành chính cần chứng minh nơi cư trú. Tuy nhiên từ ngày 1/1/2023, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy đã chính thức bị khai tử, không còn giá trị sử dụng.
Theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú bằng một trong 4 phương thức:
- Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Tra cứu thông tin cá nhân qua tài khoản định danh điện tử trong ứng dụng VNeID;
- Sử dụng thiết bị đầu đọc mã QRCode hoặc đọc chip trên thẻ căn cước công dân gắn chip đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Các phương thức khai thác khác.
Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú theo các phương thức nêu trên, cơ quan có thẩm quyền, cá nhân giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công mới yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh cư trú là:
- Căn cước công dân;
- Chứng minh nhân dân;
- Giấy xác nhận thông tin cư trú;
- Giấy thông báo số định danh cá nhân.
Theo quy định trên, cơ quan, cá nhân giải quyết thủ tục hành chính trước tiên phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nếu không khai thác được thông tin cư trú trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo các phương thức quy định thì mới yêu cầu công dân nộp/xuất trình đến Căn cước công dân, giấy xác nhận thông tin về cư trú...
Như vậy theo quy định hiện hành, giấy xác nhận cư trú không phải giấy tờ bắt buộc sử dụng thay sổ hộ khẩu.
Theo Luatvietnam, thực tế thông tin cá nhân của người dân trên cơ sở dữ liệu quốc gia chưa hoàn thiện; vẫn còn rất nhiều cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính chưa liên thông dữ liệu với Cơ sở quốc gia về dân cư hay nhiều cơ quan chưa có thiết bị quét mã căn cước công dân...
Do đó, mặc dù pháp luật không quy định bắt buộc phải dùng giấy xác nhận cư trú thay sổ hộ khẩu nhưng đây là giấy tờ phù hợp nhất để chứng minh thông tin cư trú.
Theo L.Vũ (th)